Tiểu đường thai kỳ: Triệu chứng, nguyên nhân, chẩn đoán và chế độ ăn uống phù hợp
Tiểu đường thai kỳ xảy ra khi cơ thể không thể sản xuất insulin cần thiết trong thai kỳ. Những người mắc chứng này có lượng đường trong máu cao khi mang thai, có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm.
Tiểu đường thai kỳ là gì?
Trong thời kỳ mang thai, một số người có thể phát triển lượng đường trong máu cao, được gọi là bệnh tiểu đường thai kỳ. Nó thường xuất hiện giữa tuần thứ 24 và 28 của thai kỳ.
Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) ước tính bệnh tiểu đường thai kỳ xảy ra ở 2% đến 14% các trường hợp mang thai ở Hoa Kỳ.
Tiểu đường thai kỳ không có nghĩa là phụ nữ bị tiểu đường trước khi mang thai hoặc sẽ phát triển bệnh này sau khi sinh con, nhưng nó làm tăng nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường loại 2 trong tương lai.
Nếu không được kiểm soát, bệnh tiểu đường thai kỳ cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường của thai nhi sau này, tăng khả năng xảy ra các biến chứng cho mẹ và con trong quá trình mang thai và sinh nở.
Các triệu chứng của bệnh tiểu đường thai kỳ là gì?
Bệnh tiểu đường thai kỳ hiếm khi gây ra các triệu chứng rõ ràng. Bác sĩ có thể kiểm tra xem bạn có các yếu tố nguy cơ nhất định hay không.
Các triệu chứng tiểu đường có thể bao gồm:
- Mệt mỏi
- Mắt mờ
- Khát
- Đi tiểu nhiều
- Nhiễm nấm
Nguyên nhân nào gây ra bệnh tiểu đường thai kỳ?
Tiểu đường thai kỳ xảy ra khi cơ thể người mẹ không sản xuất insulin cần thiết trong thai kỳ. Trong thời kỳ mang thai, cơ thể sản xuất một số hormone ở nồng độ cao như lactogen nhau thai người (hPL) và các hormone khác làm tăng đề kháng insulin.
Những hormone này ảnh hưởng đến nhau thai và giúp duy trì một thai kỳ bình thường. Theo thời gian, lượng hormone này tăng lên và có thể khiến cơ thể mẹ đề kháng với insulin.
Insulin giúp đưa glucose trong máu vào tế bào để sử dụng làm năng lượng. Trong thời kỳ mang thai, cơ thể mẹ trở nên đề kháng tự nhiên với insulin để có nhiều glucose hơn trong máu để truyền cho em bé. Nếu tình trạng kháng insulin trở nên quá mạnh, lượng đường trong máu của mẹ có thể tăng cao bất thường và có thể gây ra bệnh tiểu đường thai kỳ.
Ai có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ?
Bạn có thể có nguy cơ cao hơn nếu bạn có các yếu tố sau:
- Bị cao huyết áp
- Có tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường
- Thừa cân trước khi mang thai
- Ít hoạt động thể chất
- Tăng cân khi mang thai nhiều hơn bình thường
- Mang thai nhiều lần
- Trước đây sinh một cháu bé nặng hơn 4 kg.
- Đã bao giờ bị tiểu đường thai kỳ?
- Bị sẩy thai hoặc thai chết lưu không rõ nguyên nhân
- Đã sử dụng steroid, chẳng hạn như glucocorticoid
- Bị hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS), acanthosis nigricans hoặc các tình trạng khác liên quan đến kháng insulin
Nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ tăng lên khi chỉ số khối cơ thể (BMI) tăng lên, nhưng ngay cả những người có chỉ số BMI thấp cũng có thể mắc bệnh này.
Bệnh tiểu đường thai kỳ được chẩn đoán như thế nào?
Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) khuyến cáo các bác sĩ nên kiểm tra định kỳ các dấu hiệu của bệnh đái tháo đường thai kỳ ở phụ nữ mang thai. Nếu bạn không có tiền sử bệnh tiểu đường và duy trì lượng đường trong máu tối ưu khi bắt đầu mang thai, bác sĩ có thể kiểm tra bệnh tiểu đường thai kỳ ở tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ.
Thử nghiệm dung nạp glucose
Một số bác sĩ có thể bắt đầu bằng một bài kiểm tra miệng. Đầu tiên, thai phụ sẽ uống dung dịch đường glucose, sau 1 giờ sẽ được xét nghiệm máu. Nếu lượng đường trong máu của bạn tăng cao, bác sĩ có thể thực hiện xét nghiệm dung nạp đường uống trong 3 giờ. Đây được coi là bài kiểm tra 2 bước.
Một số bác sĩ chỉ thực hiện xét nghiệm dung nạp glucose trong 2 giờ. Đây được coi là bài kiểm tra 1 bước.
Kiểm tra 1 bước
Đầu tiên bác sĩ sẽ kiểm tra đường huyết lúc đói (lúc đói) của thai phụ, sau đó cho dung dịch chứa 75 gam glucose và đo lại đường huyết sau 1 và 2 giờ.
Bác sĩ của bạn có thể sẽ chẩn đoán bệnh tiểu đường thai kỳ nếu có một trong các kết quả sau:
- Đường huyết lúc đói 92 mg / dL
- Đường huyết sau 1 giờ ≥ 180 mg / dL
- Đường huyết sau 2 giờ ≥ 153 mg / dL
Kiểm tra 2 bước
Thai phụ sẽ không cần nhịn ăn mà uống dung dịch chứa 50g đường và kiểm tra đường huyết sau 1 giờ. Kết quả dưới 135 mg / dL được coi là bình thường và không cần xét nghiệm thêm.
Nếu lượng đường trong máu của bạn từ 130 đến 140 mg / dL, bác sĩ có thể đề nghị xét nghiệm lần thứ hai vào một ngày khác, tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ của bạn.
Trong lần xét nghiệm thứ hai, đầu tiên thai phụ sẽ được kiểm tra mức đường huyết lúc đói, sau đó uống dung dịch chứa 100 g đường và đo đường huyết sau 1, 2 và 3 giờ.
Bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh tiểu đường thai kỳ nếu có ít nhất 2 trong số các kết quả sau:
- Đường huyết lúc đói 95 mg / dL hoặc 105 mg / dL
- Đường huyết sau 1 giờ 180 mg / dL hoặc 190 mg / dL
- Đường huyết sau 2 giờ 155 mg / dL hoặc 165 mg / dL
- Đường huyết sau 3 giờ 140 mg / dL hoặc 145 mg / dL
Phụ nữ mang thai có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 1 và loại 2 không?
Nhiều người bị tiểu đường thai kỳ phát triển thành tiểu đường loại 2 sau khi thai kỳ kết thúc. Có hai dạng khác nhau của bệnh tiểu đường:
- Bệnh tiểu đường loại 1: Tuyến tụy không sản xuất đủ insulin một cách tự nhiên.
- Bệnh tiểu đường loại 2: Tuyến tụy sản xuất insulin nhưng các tế bào không đáp ứng hiệu quả với insulin, được gọi là kháng insulin.
ADA cũng khuyến nghị tầm soát bệnh tiểu đường loại 2 sớm trong thai kỳ. Nếu bạn có các yếu tố nguy cơ của bệnh tiểu đường loại 2, bác sĩ có thể kiểm tra trong lần khám tiền sản đầu tiên của bạn.
Các yếu tố rủi ro bao gồm:
- Thừa cân
- ít vận động
- Huyết áp cao
- Mức cholesterol HDL (tốt) trong máu thấp
- Mức độ cao của chất béo trung tính trong máu
- Có tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường
- Có tiền sử tiểu đường thai kỳ, tiền tiểu đường hoặc các dấu hiệu kháng insulin
- Trước đây sinh một cháu bé nặng hơn 4 kg.
Các phân loại khác nhau của bệnh tiểu đường thai kỳ
Bệnh tiểu đường thai kỳ được chia thành hai loại:
- Loại A1: Bệnh tiểu đường thai kỳ có thể được kiểm soát thông qua chế độ ăn uống
- Loại A2: bệnh tiểu đường thai kỳ cần insulin hoặc thuốc uống để kiểm soát.
Điều trị tiểu đường thai kỳ như thế nào?
Nếu bạn được chẩn đoán mắc bệnh, kế hoạch điều trị của bạn sẽ phụ thuộc vào lượng đường trong máu của bạn trong suốt cả ngày.
Bác sĩ thường sẽ kiểm tra lượng đường trong máu của bạn trước và sau bữa ăn, và quản lý tình trạng của bạn bằng một chế độ ăn uống giàu chất dinh dưỡng và tập thể dục thường xuyên. Bạn nên tập thể dục nhịp điệu cường độ trung bình 30 phút từ 5 đến 7 ngày mỗi tuần.
Bác sĩ cũng có thể chỉ định tiêm insulin cho đến khi bạn sinh, hướng dẫn thời điểm tiêm insulin, cách tiêm và cách vận động để tránh hạ đường huyết. Bác sĩ cũng có thể khuyên bạn nên làm gì nếu lượng đường trong máu của bạn giảm xuống quá thấp hoặc tiếp tục tăng trên mức bình thường.
Bị tiểu đường thai kỳ nên ăn gì?
Một chế độ ăn uống cân bằng có thể giúp kiểm soát bệnh tiểu đường thai kỳ, đặc biệt chú ý đến lượng carbohydrate, protein và chất béo, ngoài việc kiêng một số loại thực phẩm.
Carbohydrate – Tinh bột
ADA, cùng với Học viện Dinh dưỡng và Ăn kiêng Hoa Kỳ, khuyến cáo rằng tất cả phụ nữ mang thai nên ăn tối thiểu 157 g carbohydrate và 28 g chất xơ mỗi ngày.
Đối với những người mắc bệnh tiểu đường thai kỳ, Đại học Sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG) khuyến cáo nên ăn các loại tinh bột phức hợp thay vì các loại đơn giản. Carbs phức tạp được tiêu hóa chậm hơn, ít có khả năng làm tăng lượng đường trong máu và có thể giúp giảm tình trạng kháng insulin.
Bác sĩ có thể hướng dẫn bạn bao nhiêu carbs bạn nên ăn mỗi ngày. Các nguồn carbs lành mạnh bao gồm:
- Ngũ cốc
- gạo lức
- Các loại đậu
- Rau giàu tinh bột
- Trái cây ít đường
Chất đạm
Lượng protein khuyến nghị khi mang thai thay đổi theo 3 tháng và nhu cầu cá nhân của mỗi người. Khi mang thai 3 tháng đầu, nhu cầu cung cấp khoảng 46 g protein mỗi ngày. Trong tháng thứ hai và thứ ba khoảng 71 g mỗi ngày.
Các nguồn protein tốt bao gồm:
- Độ nghiêng
- gia cầm
- Cá
- Đậu hũ
Tuy nhiên, ACOG liệt kê một số loại cá nên tránh do hàm lượng thủy ngân cao, bao gồm cá ngừ và cá kiếm.
Mập mạp
Nguồn chất béo lành mạnh có thể cung cấp các chất dinh dưỡng như vitamin và khoáng chất. Chất béo lành mạnh cho chế độ ăn uống là:
- Các loại hạt không ướp muối
- Dầu ô liu
- Trái bơ
Các biến chứng liên quan đến bệnh tiểu đường thai kỳ
Nếu bệnh không được kiểm soát tốt hoặc không được điều trị, lượng đường trong máu có thể tăng cao trong suốt thai kỳ, dẫn đến các biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và bé trước, trong và sau khi sinh.
Các biến chứng cho người mẹ bao gồm:
- Huyết áp cao
- Tiền sản giật
- Trầm cảm
- sinh non
- Thai chết lưu
- Sinh mổ
Các biến chứng cho thai nhi bao gồm:
- Trọng lượng sơ sinh cao
- Chấn thương khi sinh, như loạn sản vai
- Các vấn đề về hô hấp, bao gồm cả hội chứng suy hô hấp
- Lượng đường trong máu thấp (hạ đường huyết)
- Vàng da
- Nguy cơ mắc bệnh tiểu đường càng cao khi bạn già đi
Để tránh những biến chứng này, bạn có thể thực hiện các bước để kiểm soát bệnh tiểu đường thai kỳ như khám thai định kỳ và tuân thủ kế hoạch điều trị của bác sĩ.
Triển vọng đối với người bị tiểu đường thai kỳ là gì?
Lượng đường trong máu của người mẹ sẽ trở lại mức bình thường sau khi sinh con, nhưng bệnh tiểu đường thai kỳ làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2 sau này trong cuộc sống. Bác sĩ có thể kiểm tra bệnh tiểu đường cho người mẹ từ 6 đến 12 tuần sau khi sinh và tiếp tục sau mỗi 1 đến 3 năm.
Bệnh tiểu đường thai kỳ có thể phòng ngừa được không?
Không thể ngăn ngừa hoàn toàn căn bệnh này, nhưng thay đổi lối sống có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh.
Nếu bạn đang mang thai và có một trong những yếu tố nguy cơ của bệnh tiểu đường thai kỳ, hãy cố gắng ăn một chế độ ăn uống cân bằng và tập thể dục thường xuyên. Ngay cả hoạt động nhẹ nhàng như đi bộ cũng có thể mang lại lợi ích.
Nếu bạn có kế hoạch mang thai trong tương lai gần và thừa cân hoặc béo phì, hãy hỏi bác sĩ của bạn cách giảm cân An toàn để chuẩn bị mang thai. Bác sĩ có thể giúp bạn lập kế hoạch giảm cân và duy trì cân nặng hợp lý. Ngay cả khi giảm một lượng cân nhỏ cũng có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ.
Hơn nữa, điều quan trọng là bạn phải đi khám thai định kỳ để được sàng lọc và đánh giá cần thiết trong thai kỳ.
Đừng quên theo dõi BlogAnChoi để luôn cập nhật những thông tin mới nhất về sức khỏe nhé!
Một số bài viết mà bạn có thể quan tâm:
xem thêm
Vắc xin COVID-19 được cấp phép tại Việt Nam: Bạn đã biết rõ về vắc xin này chưa?
Vắc xin COVID-19 là từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trong thời gian gần đây. Đặc biệt trong thời điểm nước ta đang bùng phát dịch bệnh như hiện nay, vắc xin tiếp tục là chủ đề được bàn tán nhiều nhất. Vắc xin COVID-19 là điều kiện quan trọng và là mũi nhọn để đẩy …