Quy định về con dấu hộ kinh doanh? Quy định về khắc dấu vuông?

Rate this post

Con dấu là gì? Hộ kinh doanh là gì? Quy định về con dấu hộ kinh doanh? Quy định về khắc dấu vuông?

Hiện tại, Luật Dương Gia nhận được rất nhiều câu hỏi của khách hàng về quy định khắc con dấu hộ kinh doanh cũng như thắc mắc về quy định của pháp luật về vấn đề khắc con dấu vuông. Bài viết dưới đây, Luật Dương Gia xin giải đáp những thắc mắc về 02 vấn đề này của Quý khách hàng.

Cơ sở pháp lý:

– Nghị định 99/2016 / NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu;

– Nghị định 01/2021 / NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.

Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật qua điện thoại: 1900.6568

1. Con dấu là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 3, Nghị định 99/2016 / NĐ-CP về điều kiện sử dụng con dấu, khái niệm con dấu được định nghĩa như sau:

Con dấu là phương tiện đặc biệt do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký và quản lý, dùng để đóng dấu các văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước.

Các loại con dấu quy định tại Nghị định này, bao gồm: Con dấu có hình Quốc huy, con dấu có biểu tượng, con dấu không có biểu tượng, được sử dụng ở dạng tem ướt, dấu nổi, dấu thu nhỏ, dấu xi ”

Theo quy định trên, có thể hiểu con dấu là một loại phương tiện được cơ quan, tổ chức sử dụng để đóng dấu vào các văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức mình, qua đó thể hiện sự đồng ý của mình. ý chí của cơ quan, tổ chức đó vào văn bản, giấy tờ cần đóng dấu. Để được cấp con dấu sử dụng trong quá trình hoạt động, cơ quan, tổ chức phải đăng ký mẫu con dấu tại cơ quan có thẩm quyền. Hình thức và nội dung của con dấu phải theo mẫu do pháp luật quy định.

2. Hộ kinh doanh là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021 / NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh được quy định như sau:

xem thêm: Sự khác biệt giữa kinh doanh hộ gia đình và tư nhân độc quyền

1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên trong hộ đăng ký, thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên trong hộ đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh thì người được các thành viên hộ kinh doanh ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.

Như vậy, từ các quy định trên, có thể hiểu hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người kinh doanh bao gồm cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc hộ gia đình. chủ đăng ký kinh doanh. Hộ kinh doanh chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới 10 lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về hoạt động kinh doanh.

Nói cách khác, hộ kinh doanh là hình thức kinh doanh dành cho cá nhân, nhóm cá nhân, gia đình có nhu cầu kinh doanh nhỏ, quy mô thấp, không phải thành lập doanh nghiệp. Sau khi cá nhân, gia đình nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh đó.

Lưu ý: Đối với cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và người bán hàng rong, đồ ăn vặt, người buôn bán quá cảnh, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ và người phiên dịch. Dịch vụ thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.

3. Quy chế về con dấu hộ kinh doanh?

Theo quy định tại Điều 74 BLDS 2015 về vấn đề điều kiện công nhận tổ chức là pháp nhân, cụ thể:

Tổ chức được công nhận là pháp nhân phải được thành lập theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, các quy định khác của pháp luật có liên quan;

Ngoài ra, tổ chức này phải có cơ cấu tổ chức theo quy định, cụ thể là pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong Điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập của pháp nhân.

Tổ chức phải có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

xem thêm: Các loại con dấu của công ty? Quy định về quản lý và sử dụng con dấu?

Cuối cùng, họ phải nhân danh mình một cách độc lập tham gia vào các quan hệ pháp luật.

Bản chất của hộ kinh doanh là hộ kinh doanh tồn tại dựa trên toàn bộ tài sản của người đăng ký nên theo quy định của pháp luật, hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân do không đáp ứng các điều kiện sau. phù hợp với quy định tại Điều 74 Bộ luật dân sự 2015 này.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 5 Nghị định 99/2016 / NĐ-CP về điều kiện sử dụng con dấu:

“Thứ nhất, cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước chỉ được sử dụng con dấu khi có quy định về việc sử dụng con dấu trong văn bản quy phạm pháp luật hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền; trước khi sử dụng phải đăng ký mẫu con dấu.

2. Việc sử dụng con dấu có hình Quốc huy phải được quy định trong luật, pháp lệnh, nghị định hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan. tổ chức hoặc được quy định trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

3. Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước có chức năng cấp văn bằng, chứng chỉ, giấy tờ có dán ảnh hoặc đóng dấu tài liệu theo quy định của pháp luật được sử dụng con dấu nổi, con dấu thu nhỏ hoặc con dấu thu nhỏ. ký tên xi.

4. Cơ quan, tổ chức, chức vụmộtNhà nước chỉ được sử dụng một con dấu theo mẫu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định…. ”

Theo quy định trên, doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận phải khắc dấu và thông báo mẫu dấu với cơ quan quản lý doanh nghiệp. Điều 66 Nghị định 01/2021 / NĐ-CP có quy định về hộ kinh doanh như sau: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ chỉ được đăng ký kinh doanh tại Việt Nam. một địa điểm, sử dụng dưới mười nhân viên và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về hoạt động kinh doanh ”.

xem thêm: Cần lưu ý những điều gì khi mở hộ kinh doanh cá thể?

Do đó, hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân nên hộ kinh doanh không được phép sử dụng con dấu pháp nhân để phục vụ mục đích kinh doanh của mình.

Từ những phân tích và căn cứ pháp lý nêu trên, có thể khẳng định hộ kinh doanh do không có tư cách pháp nhân nên không đủ điều kiện sử dụng con dấu của pháp nhân hoặc không được đăng ký mẫu con dấu và chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước. Nghị định 99/2016 / NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu.

Nếu hộ kinh doanh khắc và sử dụng dấu tròn trong các giao dịch, công việc nội bộ là vi phạm quy định của pháp luật và có thể bị cơ quan có thẩm quyền xử lý. vi phạm hành chính.

Tuy nhiên, hộ kinh doanh có thể sử dụng con dấu để cung cấp thông tin địa chỉ, logo, chữ ký nhằm mục đích cung cấp thông tin và thay thế một phần thông tin của hộ kinh doanh. Khi sử dụng loại con dấu này, hộ kinh doanh hoàn toàn có thể tự thiết kế, khắc dấu và thỏa mãn 3 điều kiện:

Thứ nhất, mẫu con dấu đó không trùng khớp hoặc gây nhầm lẫn với con dấu doanh nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền công bố trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp.

Thứ hai, nội dung con dấu không được vi phạm các quy định bị cấm của pháp luật.

Thứ ba, mẫu con dấu của hộ kinh doanh không vi phạm các quy định về sở hữu trí tuệ.

4. Quy định về khắc dấu vuông?

Con dấu vuông được hiểu là con dấu được thiết kế theo hình vuông trên đó thể hiện các nội dung thông tin quan trọng của doanh nghiệp sẽ được thiết kế vừa với khung con dấu vuông đó theo quy định của pháp luật. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại con dấu vuông với những mục đích và chức năng khác nhau như con dấu chức danh, con dấu mã số thuế, con dấu logo doanh nghiệp,….

xem thêm: Chủ doanh nghiệp là gì? Chủ hộ kinh doanh cá thể có được thành lập công ty không?

Con dấu vuông có hai loại: con dấu hợp pháp và con dấu không hợp pháp. Cụ thể, con dấu hợp pháp là con dấu dùng để thiết kế con dấu của công ty, doanh nghiệp, hoặc con dấu chức danh, mã số thuế,… Còn con dấu không có giá trị pháp lý là con dấu vuông thể hiện chức vụ. chức vụ, dấu ấn của thị tộc, bộ lạc và các đơn vị tổ chức khác.

Doanh nghiệp đăng ký mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh khi con dấu vuông đã được khắc xong, sau đó doanh nghiệp phải đăng tải mẫu con dấu trên Cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia. Khi hoàn thành các bước này, con dấu vuông của doanh nghiệp sẽ được công nhận và trở thành con dấu có giá trị pháp lý, đại diện cho doanh nghiệp. Con dấu vuông nếu không được đăng ký với cơ quan quản lý thì sẽ không có giá trị pháp lý. Việc sử dụng con dấu vuông trong các công ty, xí nghiệp để cấp giấy tờ, tài liệu sử dụng nội bộ cũng không có giá trị pháp lý.

Một số loại con dấu vuông được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến hiện nay như: Mẫu con dấu công ty, doanh nghiệp, câu lạc bộ, cơ quan, tổ chức; Các mẫu tem đã được thu, trả, giao, lấy và bán trực tuyến; Mẫu tem cửa hàng, cửa hiệu, cơ sở kinh doanh, tem có mã số thuế, địa chỉ, tên, chức danh, chữ ký; Mẫu con dấu của cá nhân có nhu cầu khắc dấu vuông đầy đủ thông tin theo yêu cầu.

Hiện nay, con dấu vuông được sử dụng phổ biến hơn con dấu tròn vì nó có nhiều ưu điểm vượt trội hơn con dấu tròn như: Con dấu tròn có quy trình đóng dấu và đăng ký phức tạp hơn. Nội dung khắc trên con dấu tròn mang nét đặc trưng riêng. Con dấu vuông sẽ khắc được nhiều chữ hơn và thông tin hiển thị rõ ràng hơn. Khắc dấu vuông tạo nên dấu ấn riêng biệt cho doanh nghiệp của bạn. Đặc biệt con dấu vuông giúp doanh nghiệp thể hiện phong cách làm việc chuyên nghiệp, hiện đại hơn.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *