Ưu điểm và nhược điểm của tín dụng thương mại là gì?

Rate this post

Nguồn gốc và so sánh tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại? Vai trò của tín dụng thương mại là gì? Ưu và nhược điểm của tín dụng thương mại là gì?

Tín dụng thương mại hiện nay được coi là một phương tiện hỗ trợ rất nhiều cho các doanh nghiệp muốn kinh doanh hoặc phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhưng chưa có điều kiện. Tùy từng thời kỳ, giai đoạn và đối tượng mà tín dụng thương mại sẽ mang lại những giá trị khác nhau. Vậy vai trò và ưu nhược điểm của tín dụng thương mại? Hi vọng bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu thêm về vấn đề trên

Trung tâm cuộc gọi Luật sư tư vấn pháp luật Trực tuyến 24/7: 1900.6568

Thứ nhất, nguồn gốc của tín dụng thương mại

Từ thời cổ đại với nhu cầu kinh doanh và hỗ trợ thanh toán các khoản nợ của các thương gia, hình thức tín dụng thương mại sớm nhất, tín phiếu, đã xuất hiện vào thế kỷ 12. Và để phục vụ nhu cầu thương mại, trong thời kỳ tư bản, kỳ phiếu có thêm tính chất thương phiếu được gọi là thương phiếu. Cũng trong thời kỳ cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, ở các nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước chưa thừa nhận quan hệ mua bán hàng hoá về tín dụng trong sản xuất kinh doanh nên tín dụng thương mại không được pháp luật thừa nhận. Đó là lý do tại sao đến nay nhà nước chỉ cho phép thương nhân sử dụng vốn tín dụng ngân hàng trong hoạt động mua bán. Và từ đó, tín dụng thương mại xuất hiện trên thị trường.

Thứ hai, so sánh tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng

Một, về bản chất

Tín dụng ngân hàng là một loại quan hệ tín dụng mà chủ thể tham gia là ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, doanh nhân và cá nhân (người đi vay). Trong đó, tổ chức tín dụng chuyển giao tài sản cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, trao đổi, tự nguyện với nhau để thực hiện giao dịch trong thời hạn nhất định và bên vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho khoản tín dụng. tổ chức khi khoản thanh toán đến hạn.

Tín dụng thương mại là hình thức cấp tín dụng giữa người sản xuất và người kinh doanh và được thể hiện dưới hình thức mua bán hàng hóa, tức là người bán sản phẩm sẽ cho người mua sử dụng hàng hóa để phục vụ nhu cầu của khách hàng. nhu cầu kinh doanh của bạn, không cần phải thanh toán ngay cho người bán. Mục đích của hoạt động này là giúp người bán có khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa của mình ra thị trường, người mua thu được lợi nhuận từ việc bán hàng hóa. sau đó thu doanh thu và thanh toán cho người bán. Đây là lợi ích chung giữa người bán và người mua.

Tuy nhiên, các bên cần có những thỏa thuận, văn bản ký kết, hợp đồng đảm bảo tính pháp lý để tránh xảy ra tranh chấp, việc bên mua không thanh toán cho bên bán, chậm thanh toán, từ đó ảnh hưởng đến quyền lợi của bên bán sản phẩm.

Hai, chủ đề

xem thêm: Tín dụng là gì? Tín dụng ngân hàng là gì? Đặc điểm và các loại tín dụng?

Đối với tín dụng thương mại, chủ thể chính là doanh nghiệp với doanh nghiệp, còn đối với tín dụng ngân hàng, ít nhất một bên là ngân hàng cùng với các chủ thể khác trong nền kinh tế.

Thứ ba, đối tượng của hợp đồng

Đối với tín dụng thương mại, nó là hàng hóa, còn đối với tín dụng ngân hàng, nó chủ yếu là tiền tệ.

Thứ tư của tự nhiên Tín dụng thương mại chỉ nhằm vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp trực tiếp cho vay và đi vay. Còn tín dụng ngân hàng thì gián tiếp thông qua ngân hàng.

Năm, kỳ hạn

– Tín dụng ngân hàng có các kỳ hạn ngắn, trung và dài hạn. Cụ thể, sẽ do nhu cầu của các bên để có thể thỏa thuận với nhau trong ngắn hạn, hoặc dài hạn.

Đối với tín dụng thương mại, sẽ có thời hạn ngắn.

Sáu, về quy mô

xem thêm: Tín dụng Thương mại là gì? So sánh với tín dụng ngân hàng?

– Tín dụng ngân hàng có quy mô tương đối lớn, rộng và thường không phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh.

– Tín dụng thương mại bị hạn chế là do tín dụng thương mại phát triển và hoạt động theo chu kỳ sản xuất kinh doanh rút ngắn chu kỳ, hạ giá thành nên góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.

Bảy, hình thức tín dụng

– Tín dụng thương mại theo hình thức tín dụng là hợp đồng thương phiếu trả chậm bao gồm hối phiếu (đòi nợ vô điều kiện do người bán phát hành) và kỳ phiếu (cam kết trả tiền vô điều kiện do người mua ký phát). ).

– Tín dụng ngân hàng là hợp đồng tín dụng trả một lần, cho vay có thời hạn, tín dụng quay vòng, cho vay đầu tư dài hạn, v.v.

2. Vai trò của tín dụng thương mại:

Với nền kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay, tín dụng nói chung và tín dụng thương mại nói riêng là hình thức tín dụng được nhiều người quan tâm, theo đó tín dụng thương mại đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế hiện nay và từ lâu đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, từ đó phù hợp với nhu cầu tín dụng của thương mại trong nền kinh tế. doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm thông thường.

Đầu tiên, Đối với khách hàng cá nhân, tín dụng đã giúp nhiều người có được nguồn vốn để phục vụ nhu cầu kinh doanh hiện tại và tương lai. Bên cạnh đó, việc mua trả góp nhà cửa, điện thoại, máy tính, xe máy, ô tô còn giúp họ có cuộc sống ổn định và sung túc hơn … chi tiêu tiêu dùng hàng ngày, tín dụng là công cụ giúp họ giải quyết khó khăn trong thời gian ngắn. thời gian tạm thời.

Thứ hai, đối với người mua là doanh nghiệp, tín dụng thương mại sẽ mang lại nhiều thuận lợi.

xem thêm: Quan hệ tín dụng là gì? Phân loại và bản chất của quan hệ tín dụng?

Đặc biệt, trong một số trường hợp, một số người mua nhất định có thể thương lượng các điều khoản hoàn trả tín dụng thương mại dài hơn, mang lại nhiều lợi thế hơn. Tuy nhiên, để được coi là chủ thể của tín dụng thương mại, người bán cần phải có những yếu tố nhất định để đáp ứng các tiêu chí đủ điều kiện để được cấp tín dụng thương mại.

Vì vậy, tín dụng thương mại giúp doanh nghiệp sở hữu, sản xuất và bán hàng hóa trước khi họ phải trả tiền cho sản phẩm và dịch vụ. Tức là bây giờ doanh nghiệp có được sản phẩm, dịch vụ rồi có thời gian kinh doanh có lãi rồi mới trả sau cho ngân hàng. Các giao dịch kinh doanh quốc tế cũng liên quan đến các điều khoản tín dụng thương mại. Nói chung, nếu tín dụng thương mại được cung cấp cho người mua, nó thường luôn mang lại cho công ty lợi thế về dòng tiền.

Thứ ba, đối với người bán

Đây là một phương án mà các doanh nghiệp cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định có bán sản phẩm, dịch vụ nợ hay không. Tuy nhiên, nó cũng được nhiều doanh nghiệp sử dụng để đưa hàng hóa của mình ra thị trường. Với phương án này, không chỉ người bán được lợi mà người mua cũng được lợi, đây là hai bên cùng có lợi.

Nhưng để có thể lựa chọn phương án này thì phải phụ thuộc vào mặt hàng, giá trị và đặc biệt là sự thỏa thuận của các bên về vấn đề này trên cơ sở tự nguyện. Và để có thể đảm bảo khả năng thanh toán của bên mua, các bên cần có thỏa thuận chi tiết bằng văn bản và hợp đồng, đảm bảo giá trị pháp lý để làm căn cứ giải quyết trong trường hợp sau này xảy ra tranh chấp.

Như vậy có thể thấy tín dụng thương mại mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, cho người bán và người mua. Và tuy nhiên, để đảm bảo làm cơ sở giải quyết các vấn đề phát sinh sau này, các bên cần đạt được thỏa thuận, giao kết bằng văn bản hoặc hợp đồng.

3. Ưu nhược điểm của tín dụng thương mại:

3.1. Ưu điểm của tín dụng thương mại:

Tín dụng thương mại còn tham gia hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Cụ thể, doanh nghiệp có thể luân chuyển dòng tiền một cách dễ dàng và thuận tiện trong quá trình kinh doanh. Ngoài ra, trong quá trình hoạt động kinh doanh, tín dụng ngân hàng còn giúp doanh nghiệp dễ dàng thanh toán hàng hóa, nguyên vật liệu hay các khoản chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh.

Tín dụng thương mại còn tham gia vào việc điều hòa vốn giữa các doanh nghiệp một cách trực tiếp nhất, nhanh nhất mà không cần thông qua bất kỳ cơ quan, tổ chức trung gian nào khác.

xem thêm: Hạn mức tín dụng là gì? Quy định về cách tính hạn mức tín dụng?

Về mặt tín dụng thương mại, ưu điểm chính là góp phần đẩy nhanh quá trình sản xuất cũng như lưu thông hàng hóa trong doanh nghiệp, giúp rút ngắn chu kỳ sản xuất, mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng. Mang lại hiệu quả doanh thu cao cho doanh nghiệp.

– Tín dụng thương mại còn tạo điều kiện mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng thông qua một số nghiệp vụ cơ bản là chiết khấu, hoặc cầm cố thương phiếu.

3.2. Nhược điểm của tín dụng thương mại:

Bên cạnh những thuận lợi được liệt kê ở trên, sẽ có những bất lợi nhất định cho người bán so với người mua khi sử dụng tín dụng thương mại. Đó là doanh thu sẽ bị chậm lại, vì đây là bán nợ cho doanh nghiệp nên sẽ không thể hoàn vốn, điều này phụ thuộc vào khả năng kinh doanh của người mua. Điều đó gây ra nhiều vấn đề liên quan trực tiếp đến việc trang trải chi phí bảo trì.

Tín dụng thương mại cũng đi kèm với các khoản nợ khó đòi vì một số doanh nghiệp mua chắc chắn sẽ không có khả năng thanh toán. Vì vậy, tín dụng thương mại đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải chấp nhận rủi ro khi mở rộng tài chính. Nhiều trường hợp bên mua không bán được hàng ra thị trường thì nợ kéo dài, nhiều trường hợp bên mua không trả được.

Vì vậy, trước khi sử dụng tín dụng thương mại, bản thân các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm, dịch vụ cần cân nhắc kỹ lưỡng vấn đề, khả năng thanh toán, chiến lược kinh doanh của người mua nhằm giảm thiểu rủi ro không đáng có.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *